Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc A.T Desloratadin 2.5mg ống 5ml chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với desloratadin hoặc các thành phần khác của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng với bệnh nhân suy gan.
An toàn và hiệu quả khi dùng desloratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác đinh.
Khi sử dụng desloratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng desloratadin.
Cảnh báo tá dược: Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, rối loạn hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrose-iomaltase không nên sử dụng thuốc này.
Tá dược methyl paraben, propyl paraben có thể gây dị ứng.
Mỗi 5 ml dung dịch có chứa 1 g sucrose, 1 g sorbitol 70%, 2,5 mg sucralose, cần cân nhắc khi sử dụng cho bệnh nhân bị đái tháo đường. Mỗi 5 ml dung dịch thuốc có chứa 55 mg propylen glycol, hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi cho trẻ nhỏ dùng thuốc, nhất là khi trẻ được cho dùng các thuốc khác có chứa propylen glycol hay alcol.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ở liều điều trị, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên nên lưu ý rằng đau đầu, mệt mỏi, ngái ngủ, hoa mắt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Thời kỳ mang thai
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng desloratadine trong thai kỳ. Do đó chỉ dùng desloratadine cho phụ nữ có thai và cho con bú khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
Thời kỳ cho con bú
Desloratadine và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadine được tiết vào sữa mẹ. Do đó chỉ dùng desloratadine cho phụ nữ có thai và cho con bú khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời với ketoconazole, erythromycin hoặc cimetidine, nồng độ desloratadine tăng trong huyết tương.
Trong xét nghiệm: Nên ngưng sử dụng thuốc 48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm trên da.
Uống desloratadine cùng với rượu không làm tăng nguy cơ suy giảm hành vi của rượu.