Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Nifedipin Hasan 20mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với nifedipin, các thuốc thuộc nhóm dihydropyridin (do nguy cơ dị ứng chéo), hoặc mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sốc tim, hẹp động mạch chủ đáng kể, đau thắt ngực không ổn định hoặc trong vòng 4 tuần sau nhồi máu cơ tim.
Đau thắt ngực cấp tính.
Tăng huyết áp ác tính (do tính an toàn chưa được kiểm chứng).
Phòng ngừa thứ phát cho nhồi máu cơ tim.
Phối hợp với rifampicin (vì nồng độ nifedipin trong huyết tương không đạt tới ngưỡng hiệu quả do tác động cảm ứng enzym).
Thận trọng khi sử dụng
Nifedipin Hasan 20 Retard không chẹn thụ thể beta, do đó không gặp phải các phản ứng do ngưng thuốc chẹn beta đột ngột.
Nifedipin Hasan 20 Retard có thể phối hợp với thuốc chẹn beta và các thuốc trị tăng huyết áp khác nhưng phải chú ý đến nguy cơ xảy ra hạ huyết áp tư thế. Nifedipin Hasan 20 Retard không ngăn ngừa hiệu ứng dội ngược khi ngưng dùng các thuốc trị tăng huyết áp khác.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân huyết áp thấp (hạ huyết áp nghiêm trọng với huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ, vừa hoặc nghiêm trọng, cần theo dõi và chỉnh liều nếu cần. Chưa có nghiên cứu về dược động học của nifedipin trên bệnh nhân suy gan nghiêm trọng. Do đó, nên dùng thận trọng nifedipin ở những bệnh nhân này.
Dùng thận trọng Nifedipin Hasan 20 Retard ở những bệnh nhân suy tim mất bù. Nifedipin có thể khiến bệnh suy tim diễn tiến xấu đi.
Có thể cần chỉnh liều Nifedipin Hasan 20 Retard ở bệnh nhân đái tháo đường.
Ở những bệnh nhân đang thẩm tách máu kèm tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích tuần hoàn có thể xảy ra hạ huyết áp đáng kể.
Nifedipin được chuyển hóa qua hệ thống CYP P450 3A4. Những thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym này có thể thay đổi chuyển hóa lần đầu hoặc độ thanh thải của nifedipin.
Các thuốc ức chế CYP P450 3A4 làm tăng nồng độ nifedipin bao gồm:
Thuốc kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin).
Thuốc kháng HIV nhóm ức chế protease (ritonavir).
Thuốc kháng nấm nhóm azol (ketoconazol).
Thuốc chống trầm càm (nefazodon và fluoxetin).
Quinupristin/ dalfopristin.
Acid valproic.
Cimetidin.
Khi phối hợp với các thuốc trên, cần theo dõi huyết áp và giảm liều nifedipin nếu cần.
Chế phẩm có chứa tá dược lactose monohydrat. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các phản ứng của thuốc thay đổi nhiều giữa những bệnh nhân khác nhau, nhưng đều làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc. Điều này thường xảy ra ở giai đoạn đầu của điều trị, khi chỉnh liều hoặc dùng chung với thức uống có cồn.
Thời kỳ mang thai
Không dùng Nifedipin Hasan 20 Retard cho phụ nữ mang thai trừ khi cần thiết.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy nifedipin gây độc tính cho bào thai và gây quái thai. Không có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai.
Các bằng chứng lâm sàng không xác định nguy cơ trong lúc mang thai, mặc dù có sự tăng ngạt chu sinh, cần phải sinh mổ, sinh non và chậm phát triển thai nhi. Không rõ nguyên nhân đến từ vấn đề tăng huyết áp, do cách điều trị hay do tác dụng đặc biệt của thuốc.
Các thông tin trên chưa đủ để loại trừ các phản ứng có hại cho trẻ còn trong bụng mẹ hoặc mới sinh. Do đó, cần đánh giá nguy cơ và lợi ích cẩn thận trước khi dùng thuốc ở phụ nữ mang thai, chỉ khi các điều trị khác không phù hợp hoặc không hiệu quả.
Bệnh phù phổi cấp tinh có thể xảy ra khi dùng thuốc chẹn calci, cũng như các thuốc cùng nhóm nifedipin khác là tác nhân gây chống co thắt tử cung trong quá trình mang thai, đặc biệt trong các ca sinh đôi trở lên. Thuốc có thể dùng đường tiêm và/ hoặc phối hợp với thuốc chủ vận beta-2.
Thời kỳ cho con bú
Nifedipin được bài tiết qua sữa. Nồng độ nifedipin trong sữa gần với nồng độ trong huyết thanh của mẹ. Đối với các dạng phóng thích tức thời, cần cho con bú hoặc hút sữa sau 3 – 4 giờ uống thuốc để giảm thiểu tiếp xúc nifedipin với trẻ sơ sinh.
Tương tác thuốc
Nifedipin chuyển hóa qua enzym CYP P450 3A4 có trong gan và niêm mạc ruột. Các thuốc có khá năng ức chế hoặc cảm ứng hệ enzym này có thể làm thay đổi chuyển hóa lần đầu (sau khi uống) hoặc thay đổi độ thanh thải của nifedipin:
Rifampicin: Rifampicin cảm ứng mạnh enzym CYP P450. Khi dùng chung với rifampicin, sinh khả dụng của nifedipin giảm rõ rệt và tác dụng của thuốc yếu đi. Chống chi định dùng chung nifedipin và rifampicin.
Các thuốc ức chế CYP P450 3A4: cần theo dõi huyết áp và giảm liều nifedipin nếu cần thiết.
Các thuốc làm tăng nồng độ nifedipin như kháng sinh macrolid (erythromycin), thuốc kháng HIV nhóm ức chế protease (ritonavir), thuốc kháng nấm nhóm azol (ketoconazol), nefazodon, fluoxetin, quinupristin/dalfopristin, cisaprid, acid valproic, cimetidin, diltiazem.
Các thuốc cảm ứng CYP P450 3A4: Cần theo dõi đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân với nifedipin và tăng liều nếu cần thiết. Khi tăng liều nifedipin trong quá trình phối hợp với các thuốc khác, nên xem xét giảm liều nifedipin khi ngưng thuốc. Các thuốc làm giảm nồng độ nifedipin như rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital.
Tác động của nifedipin lên các thuốc khác:
Các thuốc hạ huyết áp khác: Tăng tác động hạ huyết áp khi phối hợp với nifedipin.
Thuốc chẹn beta: Cần theo dõi chặt chẽ vì bệnh suy tim có thề trở nên xấu trong một số trường hợp.
Digoxin: Phối hợp với nifedipin có thề làm giảm độ thanh thải của digoxin, và do đó làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. Bệnh nhân nên được kiểm tra các triệu chứng quá liều digoxin và giảm liều glycosid nếu cần.
Quinidin: Phối hợp với nifedipin có thể làm giảm nồng độ quinidin. Sau khi ngưng sử dụng nifedipin, trong một số trường hợp nồng độ quinidin tăng rõ rệt. Do đó khi phối hợp hoặc ngưng sử dụng nifedipin, cần theo dõi nồng độ quinidin trong huyết tương và chỉnh liều nếu cần. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và giảm liều nifedipin nếu cần.
Tacrolimus: Tacrolimus được chuyển hóa qua CYP P450 3A4. Dữ liệu nghiên cứu cho thấy trong một số trường hợp nên giảm liều tacrolimus khi dùng phối hợp. Do đó, cần theo dõi nồng độ tacrolimus và giảm liều nếu cần.
Nước ép bưởi chùm: ức chế enzym CYP P450 3A4. Dùng chung nước ép bưởi chùm và nifedipin làm tăng nồng độ và kéo dài thời gian tác động của nifedipin (do làm giảm chuyển hóa lần đầu hoặc giảm độ thanh thái), làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nifedipin. Sau khi uống nước ép bưởi chùm, tác dụng trên kéo dài suốt 3 ngày. Tránh dùng bưởi chùm/ nước ép bưởi chùm khi đang điều trị với nifedipin.
- Các tương tác khác: Nifedipin có thể làm tăng các số liệu quang phổ của acid vanillyl mandelic trong nước tiểu. Tuy nhiên, phương pháp đo bằng HPLC không bị ảnh hưởng.