Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Coversyl 5 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với các thành phần hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, hay bất kỳ thuốc ức chế enzym chuyển khác.
- Tiền sử phù mạch liên quan đến việc sử dụng các thuốc ức chế enzym chuyển trước đó.
- Phù mạch di truyền hoặc phù mạch vô căn.
- Giai đoạn hai và ba của thai kỳ.
- Sử dụng đồng thời Coversyl với các sản phẩm có chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
- Sử dụng đồng thời với sacubitril/ valsartan.
- Các điều trị ngoài cơ thể dẫn đến máu tiếp xúc với các bề mặt tích điện âm.
- Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đáng kể dẫn đến còn chức năng thận một bên.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh động mạch vành ổn định có cơn đau thắt ngực không ổn dịnh xuất hiện trong tháng đầu tiên khi điều trị bằng perindopril, nên đánh giá thận trọng lợi ích, nguy cơ trước khi tiếp tục điều trị.
Hạ huyết áp: các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp ở bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn ít muối, thẩm tách múa, tiêu chảy, nôn, hoặc bênh nhân tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin. Hạ huyết áp có triệu chứng được ghi nhận ở bệnh nhân suy tim (có kèm suy thận hoặc không), thiếu máu cơ tim, nhồi máu não. Các bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ khi bắt đàu điều trị và hiệu chỉnh liều.
Nếu xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần thiết nên truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%, không có chống chỉ định ở liều tiếp theo nếu phản ứng hạ huyết áp thoáng qua.
Bệnh nhân suy tim sung huyết nếu hạ huyết áp khi dùng Coversyl thì cần phải chỉnh liều hoặc ngừng dùng Coversyl.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại: Thận trọng khi dùng thuốc.
Suy thận: Độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút, nên hiệu chỉnh liều khởi đầu của perindopril theo độ thanh thải, sau đó tùy đáp ứng bệnh nhân, theo dõi thường xuyên kali và creatinin. Suy thận cấp thường ghi nhận ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp động mạch thân, nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận sẽ tăng lên nên bắt đầu điều trị với liều thấp, tăng liều thận trọng.
Bệnh nhân thẩm tách máu: Xem xét dùng màng thẩm tách máu hoặc dùng thuốc hạ huyết áp loại khác.
Chủng tộc: Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch trên người da đen nhiều hơn.
Ho khan thường được ghi nhận và hết khi ngưng thuốc.
Bệnh nhân bị tăng aldosteron nguyên phát không khuyến cáo dùng thuốc ức chế men chuyển do không đáp ứng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Coversyl không ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành máy móc nhưng có một số triệu chứng của hạ áp khi mới bắt đầu điều trị hoặc phối hợp thuốc gây ảnh hưởng đến khả năng này.
Thời kỳ mang thai
Việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển không được khuyến cáo trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ và chống chỉ định khi có thai trên 3 tháng.
Thời kỳ cho con bú
Do không có thông tin về việc sử dụng Coversyl trong giai đoạn cho con bú. Coversyl không được khuyến cáo sử dụng và nên dùng liệu pháp thay thế có đầy đủ dữ liệu an toàn hơn.
Tương tác thuốc
Thuốc làm tăng kali máu: Aliskiren, muối kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc kháng thụ thể angiotensin II, thuốc kháng viêm giảm đau không steroid, heparin, các tác nhân ức chế miễn dịch như ciclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim.
Chống chỉ định khi dùng đồng thời:
Aliskiren: Ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận, nguy cơ tăng kali máu, suy giảm chức năng thận và nguy cơ tim mạch, nguy cơ tử vong tăng.
Sacubitril/valsartan: Nguy cơ phù mạch.
Dùng đồng thời chất ức chế men chuyển và thuốc ức chế thụ thể angiotensin: Tăng gây hạ huyết áp, ngất, tăng kali máu, suy giảm chức năng thận.