Chỉ định
Thuốc Augmentin 625 được chỉ định:
Ðiều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn cấp đường hô hấp trên (gồm cả tai – mũi – họng): Viêm amidan cấp, viêm xoang cấp, viêm tai giữa cấp.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm phổi thùy, viêm phế quản phổi.
Nhiễm khuẩn tiết niệu: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận – bể thận.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Nhọt, áp xe, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn vết thương.
Nhiễm khuẩn xương khớp: Viêm tủy xương.
Nhiễm khuẩn răng: Áp xe ổ răng nặng kèm viêm mô tế bào lan tỏa hoặc nhiễm khuẩn răng không đáp ứng các kháng sinh ban đầu.
Dược lực học
Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp (nhóm beta – lactam) ức chế 1 hoặc nhiều enzyme (protein gắn penicillin, PBPs) trong quá trình tổng hợp peptidoglycan vi khuẩn, là thành phần cấu trúc không thể thiếu của thành tế bào vi khuẩn. Do đó dẫn đến sự suy yếu của thành tế bào, sau đó là sự ly giải và chết tế bào.
Amoxicillin dễ bị thoái hóa do beta – lactamase sản sinh bởi vi khuẩn kháng và do đó phổ hoạt động của amoxicillin đơn không gồm các vi khuẩn sản xuất ra các enzyme này.
Acid clavulanic là một beta – lactam có cấu trúc liên quan penicillin. Nó làm bất hoạt một số enzyme beta – lactamase do đó ngăn cản sự bất hoạt amoxicillin. Acid clavulanic đơn không tạo ra tác dụng kháng khuẩn hữu ích về mặt lâm sàng.
Vi khuẩn thường nhạy cảm:
Gram dương hiếu khí: Bacillus anthracis, Enterococcus faecalis, Listeria monocytogenes, Nocardia asteroides, Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae, Streptococcus spp. (vi khuẩn β tan máu khác), Staphylococcus aureus (nhạy với methicillin), Staphylococcus saprophyticus (nhạy với methicillin), tụ cầu khuẩn không có enzyme coagulase (nhạy với methicillin).
Gram âm hiếu khí: Bordetella pertussis, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Helicobacter pylori, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Pasteurella multocida, Vibrio cholerae.
Khác: Borrelia burgdorferi, Leptospira icterohaemorrhagiae, Treponema pallidum.
Gram dương kỵ khí: Clostridium spp., Peptococcus niger, Peptostreptococcus magnus, Peptostreptococcus micros, Peptostreptococcus spp.
Gram âm kỵ khí: Bacteroides fragilis, Bacteroides spp., Capnocytophaga spp., Eikenella corrodens, Fusobacterium nucleatum, Fusobacterium spp., Porphyromonas spp., Prevotella spp.
Vi khuẩn có thể kháng thuốc:
Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella spp., Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Proteus spp., Salmonella spp., Shigella spp., Corynebacterium spp., Enterococcus faecium, Streptococcus pneumoniae, liên cầu khuẩn nhóm viridans.
Vi khuẩn đã kháng thuốc:
Acinetobacter spp., Citrobacter freundii, Enterobacter spp., Hafnia alvei, Legionella pneumophila, Morganella morganii, Providencia spp., Pseudomonas spp., Serratia spp., Stenotrophomonas maltophilia, Yersinia enterocolitica, Chlamydia pneumoniae, Chlamydia psittaci, Chlamydia spp., Coxiella burnetii, Mycoplasma spp.
Dược động học
Hấp thu:
Amoxicillin và acid clavulanic phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả 2 đều hấp thu tốt và nhanh qua đường uống. Sinh khả dụng của amoxicillin và acid clavulanic sau uống khoảng 70%. Đặc tính của 2 hoạt chất trong huyết tương là như nhau và thời gian đạt nồng độ đỉnh của mỗi hoạt chất là gần 1 giờ.
Phân bố:
Khoảng 25% acid clavulanic và 18% amoxicillin toàn phần trong huyết tương liên kết với protein. Thể tích phân bố biểu kiến của amoxicillin khoảng 0,3 – 0,4 L/kg và acid clavulanic khoảng 0,2 L/kg.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, cả 2 hoạt chất đều được tìm thấy trong túi mật, mô bụng, da, mỡ, mô cơ, hoạt dịch, dịch màng bụng, mật, mủ. Amoxicillin không phân bố nhiều trong dịch não tủy. Amoxicillin, acid clavulanic qua được nhau thai và sữa mẹ (ít).
Chuyển hóa:
Amoxicillin thải trừ qua nước tiểu dưới dạng acid penicilloic bất hoạt (lượng tương đương 10 – 25% liều ban đầu). Acid clavulanic chuyển hóa nhiều ở người, thải qua nước tiểu và phân dưới dạng CO2 trong khí thở ra.
Thải trừ:
Amoxicillin thải trừ chính qua thận, acid clavulanic thải trừ qua cả thận và ngoài thận. Thuốc có thời gian bán thải trung bình 1 giờ và độ thanh thải toàn thân trung bình khoảng 25 L/giờ. 50 – 85% amoxicillin, 27 – 60% acid clavulanic thải qua nước tiểu trong 24 giờ. Acid clavulanic được thải nhiều nhất sau 2 giờ đầu uống thuốc.